Bộ luật tố tụng dân sự - Phần 7: Thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án - chương 30: Quy định chung về thi hành bản án, quyết định của toà án

    Phần thứ bảy
    Thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án

    Chương XXX
    Quy định chung về thi hành bản án, quyết định của toà án

    Điều 375. Những bản án, quyết định của Toà án được thi hành

    1. Những bản án, quyết định dân sự của Toà án được thi hành là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:

    a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

    b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;

    c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;

    d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.

    2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:

    a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất tinh thần của công dân;

    b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

    Điều 376. Căn cứ để đưa ra thi hành bản án, quyết định của Toà án

    Bản án, quyết định của Toà án được đưa ra thi hành khi có các căn cứ sau đây:

    1. Bản án, quyết định được thi hành quy định tại Điều 375 của Bộ luật này;

    2. Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

    Điều 377. Quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án

    1. Trường hợp các bên đương sự không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

    2. Người yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án phải có đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp đến cơ quan thi hành án nêu rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến việc thi hành án kèm theo bản án hoặc quyết định có yêu cầu được thi hành.

    Điều 378. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án

    1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu của Chấp hành viên trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.

    2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án ở địa phương mình theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    Tư lệnh quân khu và tương đương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án trong quân khu và tương đương.

    3. Cơ quan công an có nhiệm vụ giữ gìn trật tự, kịp thời ngăn chặn những hành vi cản trở, chống đối việc thi hành bản án, quyết định của Toà án. Trong trường hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thì cơ quan công an và các cơ quan hữu quan có nhiệm vụ phối hợp thực hiện theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc Chấp hành viên.

    Điều 379. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án

    Viện kiểm sát nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật của đương sự, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhằm bảo đảm việc thi hành bản án, quyết định của Toà án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.

    -------------------------------------------------------------------------
    Tên văn bản: Bộ luật tố tụng Dân sự - Bộ luật 24/2004/QH11
    Số hiệu: 24/2004/QH11
    Ngày ban hành: 15/06/2004
    Tình trạng hiệu lực: Có hiệu lực từ 01/01/2005. Còn hiệu lực.
    Người / Cơ quan ban hành: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
    Người ký: Nguyễn Văn An - Chủ tịch Quốc hội

    Trở về

      Bài nổi bật chuyên mục

        Văn phòng luật sư

        2

        Văn phòng luật sư Tân Hà

        Tư vấn đầu tư; Tư vấn thuế, tài chính; Tư vấn hợp đồng; Tư vấn lao động; Tư vấn thu hồi công nợ;...

        4

        Văn phòng Luật sư Leadco

        Luật sư doanh nghiệp; Tư vấn Hợp đồng; Mua bán & Sát nhập; Tài chính - Ngân hàng; Hàng không, Bảo hiểm, Viễn Thông,...

        5

        Công ty Luật VIKO & Cộng sự

        Tư vấn đất đai, bất động sản; Thành lập doanh nghiệp; Soạn thảo hợp đồng; Tư vấn thuế; Tư vấn, lập dự án đầu tư,... 

        6

        Công ty Luật Khai Phong

        Luật sư doanh nghiệp, Tư vấn mua bán sát nhập doanh nghiệp, Tư vấn dự án đầu tư nước ngoài, Tư vấn về khai khoáng, năng lượng, viễn thông,...

        7

        Công Ty Luật Hoàng Minh

        Luật sư doanh nghiệp, Tư vấn sở hữu trí tuệ, Tư vấn đầu tư nước ngoài, Tư vấn thuế, Tư vấn mua bán sát nhập doanh nghiệp, Tư vấn chứng khoán, tài chính, ngân hàng...

        8

        Công ty Luật SPVN

        Tư vấn đầu tư nước ngoài, Tư vấn sở hữu trí tuệ, Tư vấn doanh nghiệp, dịch vụ kế toán doanh nghiệp,...

        10

        Văn Phòng Luật Sư Trường Giang

        Tư vấn soạn thảo hợp đồng, Tư vấn sở hữu trí tuệ, Tư vấn pháp luật dân sự ( di chúc, hôn nhân,...)
        Trưởng Văn Phòng : Luật sư. Thạc sĩ luật Lê Đăng Tùng

        11

        Văn phòng luật sư Việt An

        Tư vấn sở hữu trí tuệ, tư vấn doanh nghiệp, tư vấn đầu tư, tư vấn pháp luật dân sự, tư vấn thuế,...

        12

        Công Ty Luật VLG

        Tư vấn đầu tư nước ngoài, tư vấn hợp đồng và kinh doanh quốc tế, tư vấn sở hữu trí tuệ,...
        Giám đốc kiêm Luật sư điều hành: Vũ Trọng Hưng